Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp sau khi thành lập và cách tính thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN sẽ được giải đáp đầy đủ trong bài viết này.
Căn cứ pháp lý
- Luật quản lý thuế 2019, Luật thuế giá trị gia tăng 2008, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật thuế xuất nhập khẩu 2016.
- Luật thuế tài nguyên 2009, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, Luật thuế bảo vệ môi trường 2010.
- Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải đóng các khoản thuế, phí, lệ phí cho Nhà Nước. Bởi, thuế là nguồn thu của ngân sách nhà nước, được sử dụng để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng - phát triển kinh tế, an sinh xã hội và thực hiện các dự án hạ tầng công cộng phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp mà các loại thuế doanh nghiệp phải đóng cũng khác nhau.
4 loại thuế chính doanh nghiệp phải nộp sau khi thành lập
1. Lệ phí (thuế) môn bài
Lệ phí (thuế) môn bài là loại thuế cố định doanh nghiệp bắt buộc phải đóng hàng năm và được căn cứ theo mức vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của doanh nghiệp.
➤ Thời hạn nộp lệ tờ khai phí môn bài: Doanh nghiệp phải nộp tờ khai lệ phí môn bài trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập. Ví dụ: Công ty QV thành lập ngày 20/01/2021 thì phải nộp tờ khai lệ phí môn bài trước ngày 30/01/2022.
➤ Thời hạn nộp lệ phí môn bài: Doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm.
➤ Các đối tượng doanh nghiệp phải đóng lệ phí môn bài gồm: Công ty, doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp (bao gồm: chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đang hoạt động và không thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài. Mức đóng lệ phí môn bài được quy định tại Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP như sau:
Vốn điều lệ
|
Lệ phí môn bài
|
Doanh nghiệp/tổ chức có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng
|
3.000.000đ/năm
|
Doanh nghiệp/tổ chức có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống
|
2.000.000đ/năm
|
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
|
1.000.000đ/năm
|
➤ Các đối tượng doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài:
- Doanh nghiệp thành lập sau ngày 25/02/2020 được miễn lệ phí năm đầu thành lập (từ ngày 01/01 đến 31/12 năm thành lập doanh nghiệp).
- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, nếu doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đó cũng được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Ví dụ: Công ty A thành lập ngày 15/01/2022 và được miễn lệ phí môn bài đến hết ngày 31/12/2022. Ngày 15/03/2022, công ty A mở chi nhánh tại Hồ Chí Minh. Vì đang trong thời gian được miễn lệ phí môn bài nên khi thành lập văn phòng đại diện tại Hà Nội cũng được miễn lệ phí môn bài đến hết 31/12/2020.
2. Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ (theo Điều 2 Luật Thuế GTGT).
Đối tượng phải chi trả tiền thuế giá trị gia tăng là người tiêu dùng, nhưng đối tượng trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh (Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC).
➤ Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
- Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa/dịch vụ chịu thuế bán ra X Thuế suất GTGT của hàng hóa dịch vụ đó.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty TNHH Quốc Việt có mua 1 chiếc tủ có giá là 50.000.000đ, tiền thuế GTGT là 5.000.000đ. Sau đó, Quốc Việt bán tủ đó cho công ty Xây dựng An Phúc với giá bán là 70.000.000đ, tiền thuế GTGT 7.000.000đ. Như vậy:
- Thuế GTGT đầu ra = 7.000.000 đồng
- Thuế GTGT đầu vào = 5.000.000 đồng.
- Số thuế GTGT phải nộp = 7.00.000 - 5.00.000 = 2.000.000 đồng
➤ Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Doanh nghiệp có thể lựa chọn kê khai thuế GTGT theo phương pháp: trực tiếp trên doanh thu hoặc trực tiếp trên GTGT.
Cách 1: Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng: thường áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Trong đó:
- Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Ví dụ:
- Công ty SAM mua một chiếc miếng vàng thần tài với giá 25.000.000đ.
- Sau đó SAM bán miếng vàng đó cho công ty Việt Á với giá 28.000.000đ.
- Giá trị tăng thêm là 3.000.000 đồng.
- Số thuế GTGT công ty SAM phải nộp = 3.000.000 x 10% = 300.000 đồng.
Cách 2: Phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Thuế suất để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng ngành nghề. Cụ thể:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Ví dụ: Công ty B bán 1 chiếc tủ gỗ cho công ty Lam Sơn với giá là 50 triệu đồng. Tỷ lệ % nộp thuế GTGT trên doanh thu của hoạt động bán buôn, bán lẻ là 1%.
=> Số thuế GTGT Quốc Việt phải nộp = 50.000.000 x 1% = 500.000 đồng.
➤ Thời hạn nộp tiền thuế và tờ khai thuế GTGT:
Thời hạn nộp tiền thuế giá trị gia tăng cũng chính là thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cụ thể:
Thời hạn nộp tờ khai thuế và tiền thuế GTGT
|
Kê khai thuế GTGT theo tháng
|
Kê khai thuế GTGT theo quý
|
Chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
|
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên quý sau.
|
Ví dụ: Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng 11/2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021 |
Ví dụ: Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của quý IV/2021 chậm nhất là ngày 31/01/2022. |
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)
Thuế TNDN là loại thuế đánh trực tiếp lên thu nhập của doanh nghiệp. Loại thuế này thu trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, sau khi đã trừ những khoản chi phí để tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế. Doanh nghiệp chỉ khi có lãi mới phải nộp thuế TNDN.
➤ Đối tượng doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN: Tất cả doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
➤ Doanh nghiệp không phải làm tờ khai tạm tính thuế TNDN nhưng phải tạm tính và nộp tiền thuế TNDN (nếu có). Cuối năm thì làm tờ khai quyết toán thuế TNDN.
➤ Cách tính thuế TNDN
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết quyển theo quy định.
- Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
- Mức thuế suất tính thuế TNDN được tính như sau:
Doanh nghiệp
|
Mức thuế suất
|
Có tổng doanh thu năm trước liền kề từ 20 tỷ trở xuống
|
20%
|
Có tổng doanh thu năm trước liền kề trên 20 tỷ
|
22%
|
Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam
|
32 - 50%
|
Ví dụ: Trong năm 2020 tổng doanh thu của công ty Quốc Việt là 1.000.000.000 đồng. Trong đó:
- Giá vốn nhập hàng hóa đầu vào là 600.000.000 đồng;
- Các chi phí quản lý + bán hàng là 150.000.000 đồng;
- Quốc Việt thu được lợi nhuận là 250.000.000 đồng (dưới 20 tỷ).
- Tiền thuế TNDN Quốc Việt phải nộp là: 250.000.000đ x 20% = 50.000.000đ
4. Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN)
Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. Đây là loại thuế mà doanh nghiệp nộp thay cho người lao động. Thuế TNCN tính theo tháng, kê khai theo tháng hoặc quý nhưng quyết toán theo năm.
➤ Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập được công ty chi trả - Các khoản được miễn thuế
- Các khoản giảm trừ bao gồm: Người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc là 4.4 triệu đồng/tháng, các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
- Các khoản được miễn thuế bao gồm: Tiền doanh nghiệp hỗ trợ ăn trưa, ăn giữa ca, văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục, trợ cấp làm thêm giờ...
Ví dụ: Anh A là nhân viên kỹ thuật của công ty X có:
- Lương chính là 12.000.000 đồng
- Tiền thưởng hiệu suất làm việc là 2.000.000 đồng.
- Tiền đóng BHXH 10,5 % trích từ lương là 1.260.000 đồng.
- Khoản giảm trừ gia cảnh đối với bản thân là 11.000.000 đồng.
=> Tổng thu nhập chịu thuế là: 12.000.000 + 2.000.000 - 11.000.000 - 1.260.000 = 1.740.000 đồng.
=> Số tiền nộp thuế TNCN của anh A = 1.740.000 x 5% = 87.000 đồng.
Các loại thuế khác mà doanh nghiệp phải nộp
Ngoài 4 loại thuế chính bên trên, tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và những phát sinh thực tế trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể sẽ phải đóng những loại thuế sau:
- Thuế xuất nhập khẩu (XNK) là loại thuế đánh vào những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Thuế tài nguyên (TN): là loại thuế doanh nghiệp áp dụng cho thu nhập doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên (TNTN).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt, mang tính chất xa xỉ do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ.
- Thuế sử dụng đất là loại thuế gián thu, doanh nghiệp có tài sản là đất ở, nhà ở, đất công trình xây dựng thì phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước theo quy định của Luật Đất Đai.
- Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu đánh vào các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
- Thuế vãng lai ngoại tỉnh: Là một khoản thuế GTGT phải trích nộp cho cơ quan thuế khi doanh nghiệp kinh doanh bán hàng, thi công xây dựng, lắp đặt, chuyển nhượng bất động sản ở tỉnh khác.
- Thuế nhà thầu: là loại thuế mà nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có nghĩa vụ phải nộp khi sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
Trên đây là những thông tin chi tiết về các loại thuế doanh nghiệp phải nộp sau khi thành lập. Nếu cần tư vấn sâu hơn, doanh nghiệp có thể để lại câu hỏi phía dưới bài viết hoặc liên hệ Quốc Việt theo hotline 090.119.4567 (TP. HCM) hoặc 0977.119.222 (Hà Nội) để được tư vấn hỗ trợ.
Một số câu hỏi thường gặp về thuế của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải đóng 4 loại thuế chính sau: Lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN. Ngoài ra, tùy thuộc đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp có thể phải nộp thêm các khoản thuế sau: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế nhà thầu, thuế vãng lai ngoại tỉnh...
CÓ. Ngoại trừ thời gian được miễn lệ phí môn bài, hàng năm văn phòng đại diện của doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm.
Hiện nay, doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên (từ ngày được cấp GPKD đến hết ngày 31/12 năm thành lập). Doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong vòng 3 năm đầu thành lập (từ ngày được cấp GPKD đến hết 3 năm).
Để tính thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp phải xác định phương pháp kê khai là khấu trừ hay trực tiếp. Mỗi phương pháp sẽ có công thức tính thuế GTGT khác nhau. Cụ thể:
- Phương pháp khấu trừ: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %.
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị tăng thêm x Thuế suất.
➤➤ Tham khảo chi tiết: Cách tính thuế giá trị gia tăng
Cách tính thuế TNDN như sau: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập được công ty chi trả - Các khoản được miễn thuế.