Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bị mất việc là gì? Mức hưởng và hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Tất cả sẽ được Quốc Việt giải đáp cho bạn trong bài viết này.
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, nhằm hỗ trợ cho người lao động khi họ mất việc làm. Người lao động sẽ được hưởng 4 quyền lợi sau của bảo hiểm thất nghiệp gồm:
- Tiền trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao trình độ để duy trì việc làm cho người lao động.
Vậy làm sao để người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp và có thể nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp? Bài viết này của Quốc Việt sẽ giúp bạn tìm được câu trả lời.
Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ tại Điều 43 Luật việc làm 2013, các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định rõ như sau:
Đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp là những người lao động đã nghỉ việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… nhưng trước đó có tham gia bảo hiểm thất nghiệp và có ký kết hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Trong trường hợp người lao động ký kết và cùng lúc thực hiện nhiều hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc kể trên, thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động đầu tiên có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động đầu tiên này.
Đối tượng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật.
- Người đang được hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự/công an được hưởng các khoản trợ cấp, phụ cấp nhất định như: Phụ cấp quân hàm, trợ cấp 1 lần sau xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm…
- Người lao động chưa có việc làm nhưng đi học từ đủ 12 tháng trở lên.
- Người đang bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, cải tạo trong trại giáo dưỡng/cơ sở giáo dục hoặc cơ sở cai nghiện.
- Người lao động đã ra nước ngoài định cư hoặc xuất khẩu lao động.
- Người lao động đã qua đời.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 49 Luật việc làm 2013, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc theo đúng quy định của Luật lao động.
2. Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, cụ thể:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp kể trên.
Hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Bước 1: Nộp hồ sơ
Trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong các trường hợp bất khả kháng sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trung tâm dịch vụ việc làm trao phiếu hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì Trung tâm dịch vụ việc làm trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội ra quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau khi có quyết định, Trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Bước 3: Chi trả trợ cấp thất nghiệp
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên cho người lao động trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Từ tháng thứ 2 trở đi, trong vòng 7 ngày đầu tiên của tháng nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Bản chính hoặc bản sao công chứng một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc/quyết định sa thải/quyết định kỷ luật buộc thôi việc/thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Bản sao công chứng CMND/CCCD của người lao động.
Trường hợp ủy quyền cho một cá nhân khác nộp hồ sơ thì cần bổ sung thêm:
- Giấy xác nhận của bệnh viện hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền về việc người lao động đang trong tình trạng ốm đau, thai sản… không thể trực tiếp nộp hồ sơ.
- Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ.
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng, thời gian hưởng và cách tính bảo hiểm thất nghiệp, có ví dụ
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính toán dựa trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Đóng đủ từ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì người lao động được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Lưu ý: Trong thời gian người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu có việc làm thì sẽ không được tiếp tục hưởng nữa.
Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp
Tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng người lao động được hưởng được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó: Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng <= 5 lần mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở.
Ví dụ cách tính bảo hiểm thất nghiệp
Anh Quang làm việc tại công ty cao su và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm, mức lương đóng BHTN hàng tháng là 7.000.000 đồng. Vậy anh Quang sẽ được nhận mấy tháng tiền trợ cấp thất nghiệp và mỗi tháng bao nhiêu tiền?
=> Nếu anh Quang làm thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp và được chấp nhận thì anh Quang sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp. Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của anh Quang = 7.000.000 x 60% = 4.200.000 đồng.
Trên đây, Quốc Việt đã cung cấp cho bạn những thông tin về đối tượng, điều kiện và thủ tục cần thiết để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn cần tư vấn thêm thông tin có thể liên hệ Quốc Việt theo số 0977.119.222 (Hà Nội) hoặc 090.119.4567 (TPHCM) để được giải đáp.
Một số câu hỏi về hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp là những người lao động đã nghỉ việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… nhưng trước đó có tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên và có ký kết hợp đồng lao động/hợp đồng có thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
Người lao động phải nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây: Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, bản chính quyết định thôi việc/quyết định sa thải/quyết định kỷ luật buộc thôi việc, sổ bảo hiểm xã hội, bản sao công chứng CMND/CCCD của người lao động.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở/mức lương tối thiểu vùng.
Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc theo đúng quy định của Luật lao động.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN.